Như chúng ta đã biết, trong lịch sử phát triển của loài người. Chúng ta luôn khát khao chinh phục, mạo hiểm khám phá những điều kỳ lạ của thế giới: chúng ta đã đi rất xa để tìm kiếm các Châu lục, đi rất sâu để thám hiểm các đại dương… Và chỉ đến khi đặt chân lên mặt trăng 1969, chúng ta mới phát hiện ra rằng “Trái đất của chúng ta có vẻ đẹp đa dạng ra sao”.
Từ khi con người bắt đầu định cư trên trái đất, thế giới trên cạn và dưới nước tràn ngập sự sống. Qua nhiều thế hệ, Thiên đường ổn định này đã nuôi dưỡng những nền văn minh phá triển. Nhưng giờ đây, chỉ trong khoảng thời gian bằng một đời người. Tất cả những điều đó đã thay đổi: trong 50 năm qua, tính trung bình các quần thể hoang dã đã giảm 60% quần thể. Lần đầu tiên trong lịch sử loài người, sự ổn định của tự nhiên không còn là điều hiển nhiên.
Thế nhưng, thế giới tự nhiên rất kiên cường. Với nhiều hình thái đa dạng và với sự giúp đỡ của chúng ta, hành tinh có thể trở lại như trước. Do vậy, việc hiểu thế giới tự nhiên vận hành ra sao và cứu chữa nó như thế nào luôn là vấn đề quan trọng và là chủ đề của chuyến thám hiểm tại River Safari.
Một trải nghiệm khám phá khác lạ với hành trình xanh River Safari NHA. Thuyền trưởng sẽ đưa chúng ta thám hiểm, khám phá các vùng đất của thế giới trên một chuyến tàu điện hoàn toàn thân thiện với môi trường. Từ góc nhìn trên thuyền, chúng ta sẽ cảm nhận cuộc sống muôn màu từ đồng cỏ Xavan Châu Phi đến hoang mạc Châu Úc, những khu rừng rậm Châu á đến vùng đất Tân thế giới Madagasca hoặc các loài ăn thịt to lớn nhất thế giới…
River Safari tại VinWonders Nam Hội An là công viên chăm sóc và bảo tồn động vật trên sông lớn nhất tại Việt Nam đến nay. Tại đây, chúng ta sẽ được di chuyển theo dòng chảy của sự sống ở các Châu lục. Với 50 loài động vật và hơn 500 cá thể cùng các câu chuyện xung quanh dòng sông, cuộc sống của các loài động vật, về sự hòa hợp và cân bằng của tự nhiên sẽ cho du khách trải nghiệm khó quên. Và để có thể hòa mình vào câu chuyện dòng sông này, quý khách vui lòng quan sát theo khu vực được nhắc đến của các hướng dẫn viên.
Linh Dương sừng kiếm
Dọc theo nhánh sông Vaal của vùng Nam Phi, thuyền của chúng ta đang dần tiến phía nam của lục địa đen huyền bí. Nơi chúng ta sẽ bắt gặp một đại diện điển hình của khu vực – Linh dương Gemsbok.
+ Gemsbok, còn được gọi là Oryx Nam Phi hoặc Ibex, là loài động vật biểu tượng của Namibia.
Có thể bạn thắc mắc tại sao loài vật đặc biệt này lại được chọn?
+ Gemsbok là biểu tượng cho sự bền bỉ và tiết kiệm: Loài thích nghi tối ưu với các điều kiện bất lợi của sa mạc. Chúng có móng rất rộng, phù hợp với sự di chuyển trên nền cát sa mạc và thảo nguyên. Lớp da với màu sắc tán xạ giúp chúng có thể chịu được nhiệt độ ngoài trời lên tới 45 độ C. Thói quen hoạt động về đêm và sáng sớm, cùng việc hấp thu nước qua thức ăn giúp chúng có khả năng sống với điều kiện rất ít nước.
+ Gemsbok là biểu tượng của sự mạnh mẽ. Tuy có ngoại hình vô cùng đẹp, thanh thoát nhưng với cấu trúc sừng thẳng và cực kỳ sắc nhọn được coi là vũ khí hữu hiệu để chống lại các loài động vật ăn thịt và những kẻ tấn công khác.
+ Sừng thẳng và dài là một trong những điểm nổi bật khiến loài dễ nhận diện và bị săn lùng (Sừng con đực có xu hướng dày hơn với phần gốc lớn hơn, con cái có sừng dài hơn và mỏng hơn một chút). Những con số cho thấy số lượng loài suy giảm trong tự nhiên:
+ Năm 1986, linh dương sừng kiếm được phân loại “có nguy cơ tuyệt chủng” trong danh sách đỏ IUCN.
+ Tháng 6 năm 2011, linh dương sừng kiếm được liệt kê lại vào danh sách loài dễ bị tổn thương (sách đỏ IUCN) sau một thời gian bị liệt kê vào danh sách những loài đã tuyệt chủng trong môi trường hoang dã.
+ Sách đỏ IUCN ước tính có hơn 1000 cá thể linh dương sừng linh dương sừng kiếm trong tự nhiên, với 6000 – 7000 con trong điều kiện nuôi nhốt trên toàn thế giới trong các vườn thú, bảo tồn và các bộ sưu tập tư nhân.
+ Linh dương sừng kiếm là loài sống bầy đàn từ 6 – 40 con và có chế độ gia đình phụ hệ: Con đực thống trị và giao phối với các con cái khác trong đàn.
+ Các con đực dùng sừng của mình để bảo vệ lãnh thổ của chúng khỏi những con đực khác, trong khi những con cái sử dụng sừng của mình để bảo vệ bản thân và con cái của chúng khỏi những kẻ săn mồi.
+ Điểm thú vị về hành vi sinh sản: Con cái mang thai khoảng 9 tháng, sẽ rời đàn khi sinh sản và khi con non đạt 6 tuần tuổi sẽ dẫn về đàn. Sừng con đực có xu hướng dày hơn với phần gốc lớn hơn, con cái có sừng dài hơn và mỏng hơn một chút. Những con cái sử dụng sừng của mình để bảo vệ bản thân và con cái của chúng khỏi những kẻ săn mồi, trong khi những con đực chủ yếu sử dụng sừng của mình để bảo vệ lãnh thổ của chúng khỏi những con đực khác.
Linh Dương sừng mác
Ngược lên vùng phía bắc của lục địa đen (Bắc Phi) chúng ta sẽ bắt gặp một đại điện của đồng cỏ Xavan – Linh dương Scimitar – Linh dương sừng mác.
+ Loài vật mạnh mẽ có cái tên này bởi cặp sừng rất dài uốn cong về phía sau (ở một số con đực, chúng có thể dài tới 150 inch) và hành vi tự vệ: khi những con vật này bị tấn công, đầu tiên chúng bỏ chạy, sau đó đột ngột quay lại, thả xuống chân trước. Cúi đầu một cách khéo léo để kẻ tấn công cảm nhận trực tiếp cặp sừng dài của chúng.
+ Linh dương sừng mác là một trong số ít loài động vật có thể sinh sống trong tình trạng khan hiếm nước và nhiệt độ cao.
+ Chúng có thể sống mà không cần nước trong nhiều tháng nhờ cơ chế hấp thu chất lỏng từ những thực vật (thức ăn) và hiệu qua sử dụng nước trong cơ thể (Cấu trúc thận rất đặc biệt giúp tái hấp thu nước).
+ Những con linh dương này hoạt động tích cực đặc biệt vào sáng sớm và ban đêm. Vào những thời điểm đó, chúng có thể đi bộ trên một quãng đường dài
+ Khoảng 100 năm trước, linh dương sừng mác được tìm thấy thành từng đàn lớn trên khắp miền nam Sahara. Ngày nay nó là một trong những loài linh dương quý hiếm nhất và có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất trên thế giới. Hiện nó được coi là đã tuyệt chủng trong tự nhiên do nạn săn bắn không kiểm soát!
Đà điểu châu Phi
Phân bố rộng khắp lục địa đen chúng ta bắt gặp một trong những loài chim kỳ lạ nhật thế giới. Với tên khoa học Struthio camelu, Đà điểu Châu Phi là tên gọi mô tả loài chim lớn nhất trên thế giới nhưng không biết bay.
Trong số 4 loài Đà điểu còn tồn tại trên thế giới (Đà điểu châu Phi, đà điểu châu Úc, đà điểu Kiwi – New Zealand và đà điểu châu Mỹ) thì đà điểu Châu Phi là loài có kích cỡ lớn nhất, chúng có thể cao tới 3m và nặng tới 150kg.
Chúng dễ dàng phân biệt giới tính qua màu sắc: con trống có màu lông đen đậm mỏ và vảy chân màu đỏ hồng còn con mái có màu lông xám, mỏ mà vảy chân cũng chỉ màu xám.
Chúng có cấu tạo cơ thể kỳ lạ đến thú vị:
+ Chúng có bộ não rất nhỏ, cỡ bằng hạt đậu, nên rất hiếu kỳ.
+ Đôi mắt to nhất trong các loài chim (so với kích cỡ hộp sọ) – thậm trí to hơn bộ não của chính nó.
+ Có hệ cơ chi dưới rất phát triển phù hợp cho việc di chuyển bằng đôi chân: Đà điểu là loài chim chạy nhanh nhất. Chúng chạy nhanh hơn cả sư tử và báo. Khi bị truy đuổi, chúng có thể chạy với vận tốc 70km/h.
+ Hệ tiêu hóa giống đa số các loài chim khác nhưng có điểm khác biệt với 3 dạ dày. Mỗi cá thể đà điểu trưởng thành tiêu thụ 3kg thức ăn/ ngày. Chế độ ăn rất đa dạng gồm: cỏ, rau, côn trùng nhỏ… Và tất nhiên không thể thiếu sỏi đá, việc nuốt sỏi đá vào dạ dày cơ giúp chúng nghiền nát thức ăn được dễ dàng hơn
Sự phát triển và sinh sản:
+ Đà điểu đạt độ tuổi trưởng thành từ 2 tuổi trở đi và có khả năng sinh sản (con mái sớm hơn con trống 6 tháng).
+ Mùa sinh sản kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 08 năm sau. Đà điểu cái thường đẻ thành từng đợt từ 8 – 10 trứng, giữa các đợt kéo dài khoảng 10 ngày. Trong mỗi mùa chúng đẻ khoảng 40 quả trứng.
+ Đà điểu có đời sống bầy đàn, trứng được đẻ vào 01 cái tổ chung của cả đàn và có thể lên đến 60 trứng với cân nặng trung bình từ 1 – 1.3 kg. Con đực và con cái thay phiên nhau ấp trứng khoảng 46 ngày khi trứng nở.
+ Đà điểu có tuổi thọ trung bình từ 50 năm.
Linh Dương sừng xoắn
Phía đông và đông nam của lục địa đen là điểm đến tiếp theo của thuyền chúng ta. Tại đây chúng ta sẽ bắt gặp loài linh dương có bộ sừng kỳ lạ nhất – Linh dương Kudu – Sừng xoắn.
+ Great Kudus có tên khoa học là Tragelaphus strepsiceros. Chúng có màu sắc bộ lông thay đổi từ nâu đỏ sang xám xanh. Có từ 6-10 sọc dọc theo lưng. Màu nâu và sọc của những tấm da xám xịt ở chúng giúp đỡ để ngụy trang trong môi trường sống tự nhiên gồm nhiều cây bụi (đồng cỏ Xavan).
+ Chúng có đôi tai to, tròn và trọng lượng có thể đạt tới 300kg ở con đực, 200 kg ở con cái. Chỉ con đực có sừng và sừng có thể dài tới một mét. Với những người yêu thích kiến trúc thì bộ sừng của loài có cấu trúc kỳ lạ đến mê hoặc. Đây chính là nguyên nhân khiến loài giảm sút trong tự nhiên.
+ Tập tính, hành vi của loài:
+ Cá thể cái và con của chúng sống thành bầy đàn lên đến mười hai con. Các con đực sống đơn độc hoặc liên kết với nhau tạo thành các nhóm độc thân. Chỉ vào mùa giao phối, con đực và con cái mới gặp nhau. Những con non sinh ra vào mùa mưa. Điều này có lợi thế là có đủ thức ăn cho động vật.
+ Loài hoạt động cả ngày lẫn đêm và có một điểm đặc biệt là tổ chức đàn thường cùng giới tính (Các cá thể đực thường thích sống đơn lẻ hoặc các con đực đi chung với nhau).
Tê giác trắng
Tên khoa học : Ceratotherium simum simum
Chúng thường phân bố ở châu Phi và châu Á. Hiện nay, còn tồn tại 5 loài trên thế giới: TG Trắng, TG Đen. TG Ấn Độ, TG Java, TG Sumatra
Tại River Safari, đang bảo tồn là loài tê giác trắng, hay còn gọi là tên giác môi vuông, là loài nặng nhất trong 5 loài ( cân nặng trung bình: 1.5 tấn – 3.5 tấn) Trọng lượng trung bình tại đây: 2 tấn.
Tê giác rất thích tắm bùn, để tỏa nhiệt cơ thể và bảo vệ lớp da bằng lớp màn bùn, vì bạn này hay bị các con côn trùng bay đến chích máu. (Khi tắm xong, máu dưới da TGT căn lên, bốc mùi rất đặc trưng, thu hút các loài ấy.). Đồng thời tê giác còn sở hữu lớp da khá dày trung bình 05cm. Chính vì tập tính trên nên River Safari luôn cố gắng cải thiện môi trường sống của bạn này bằng cách tạo ra những hố bùn to lớn để các bạn này có thể thích nghi tốt nhất.
Ngoài ra, còn có một tập tính cũng khá đặc trưng, bạn này thường dùng chân sau để bới phân của chính mình. Khi di chuyển đến đâu thì để lại mùi trên cỏ, đất đến đó và có xu hướng đi trên cùng một con đường có mùi của bản thân mình. Thị giác của tê giác rất kém chính vì vậy các bạn ấy phải dựa vào khứu giác và thính giác. Có nhiều câu truyện và truyền thuyết kể lại rằng tê giác có khả năng dập lửa và mệnh danh là lính cứu hỏa của rừng xanh, nhưng thực thế vẫn chưa có bằng chứng cụ thể về việc này.
Do không có mùa sinh sản cố định, nên khoảng 2-3 năm thì bạn ấy mới sinh 1 con non duy nhất, với thời gian mang thai từ 15 – 18 tháng. Tê giác là loài động vật ăn cỏ và trùng bình một ngày có thể tiêu thụ lên đến gầm 100kg thực vật.
Loài tê giác có tập tính bây đàn, tuy nhiên ở những con đực mới lớn sẽ tự động tách đàn và tạo dựng đàn riêng. Những bạn tê giác khá hiền lành và hiếm tấn công các loài vật xung quanh. Tê giác có thể nhịn khát từ 04 đến 05 ngày.
Bây giờ, chúng ta sẽ giải đáp vấn đề chiếc sừng. Thành phần chính của sừng TG chính là Keratin, giống cấu tạo của sừng Trâu hay móng tay chân con người. Hoàn toàn không có tác dụng chữa bệnh ung thư như chúng ta đã từng nghe. Vậy, chúng ta nên làm gì để bảo vệ động vật hoang dã? Không mua bán,sử dụng những sản phẩm từ động vật hoang dã,tuyên truyền chống lại nạn mua bán động vật hoang dã trái phép.
Có hai phân loài: tê giác trắng phương Bắc và phương Nam.( River Safari bảo tồn loài TG phương Nam) Có ngày Tê giác Thế giới (22/9), từ năm 2010, lần đầu tại Nam Phi.
Hươu cao cổ
- Tên khoa học : Camelus dromedaries
- Hươu cao được mệnh danh là hoa hậu trên cạn, đây là loài trên cạn cao nhất nhờ vào chiếc cổ.
- Thường phân bố ở vùng sa-van, vùng đồng cỏ. Loài hươu cao cổ trong tự nhiên chỉ tìm thấy ở vùng đất Châu Phi.
- Đa số những bạn này về Việt Nam còn khá nhỏ, để có thể thích nghi với môi trường sống dễ hơn những cá thể lớn. Chiều cao trung bình tại đây khoảng 3 m, khi trưởng thành, bạn ấy có thể cao gần 6m và nặng gần 2 tấn.
- Đặc biệt, trái tim có thể nặng tới 05kg nên huyết áp được tạo ra rất lớn. Lớp da đó ngoài việc giúp Hươu cao cổ ẩn nấp tránh những loài ăn thịt, chúng còn giúp khống chế lại hiện tượng huyết áp tăng cao. Các nhà khoa học vận dụng điều đó để chế tạo ra trang phục cho các phi hành gia, sao cho phù hợp với môi trường làm việc.
- Hươu cao cổ cũng là loài nhai lại như trâu bò. Điều này có nghĩa, bạn này có đến 4 chiếc dạ dày, với các chứa năng khác nhau (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế) để giúp lưu trữ, nghiền, lên men, tiêu hóa thức ăn.
- Mỗi ngày chúng chỉ cần trung bình 02 giờ để nghỉ ngơi. Chúng có thể chạy rất nhanh, có thể tới 55km/h.
- Đặc điểm nổi bật nữa là dựa vào màu sắc của đốm da, mình biết được độ tuổi (càng đậm càng lớn tuổi).
- Không bao giờ thoát mồ hôi hoặc thở mạnh để làm mát cơ thể. Thay vào đó, chúng cho phép nhiệt độ cơ thể dao động theo nhiệt độ xung quanh để tiết kiệm nước.
- Sinh sản: khoảng 15 tháng mang thai, con con nặng khoảng 45-68kg, cao 1.8m (6 feet). Khi sinh co hươu cao cổ đứng sinh và mặc nhiên khi sinh ra các bé hươu cao cổ con sẽ rơi tự do từ độ cao khoảng 02m. Hươu cao cổ mẹ sẽ đá liên tục vào con non, khoảng 30 phút- 1 tiếng, bé này sẽ tự đi lại được, đến khi được 4 tháng tuổi con non có thể bắt đầu ăn giống cha mẹ.
- Rất đễ dàng để phân biệt con đực và con cái, con đực to lớn hơn và khi trưởng thành sẽ phát triển sừng thứ 03 ở giữa trán con cái chỉ có 02 sừng.
- Hươu cao cổ thường ngủ đứng và không nhắm mắt, khi ngủ giống như những bức tượng. Với chiếc cổ dài khoảng 02m nhưng hươu cao cổ có số lượng đốt xương cổ tương đồng với con người chúng ta (7 đốt).
- Khi đứng hầu như hiếm loài động vật ăn thịt nào có khả năng tấn công hươu cao cổ, nhưng điểm yếu của hươu cao cổ là khi cuối người xuống để uống nước rất là khó khăn. Trong môi trường khô hạn hươu cao cổ có khả năng nhịn khát đến gần 2 tuần và một lần uống có thể uống từ 30 đến 38 lít nước.
Tình trạng bảo tồn: Sắp nguy cấp (VU)
Trước đây, hươu cao cổ được xếp vào một trong những loài “ít lo ngại” trong Danh sách Đỏ của IUCN – một danh sách theo dõi tình trạng bảo tồn của các loài động vật và thực vật. Tuy nhiên, năm 2015, số lượng hươu cao cổ đã giảm xuống dưới 100.000 cá thể chủ yếu do mất môi trường sống và nạn săn bắn bất hợp pháp.
Hồng hạc lớn
Trên thế giới có 6 loài hồng hạc, phân bố rải rác ở khu vực Châu Mỹ và Châu Phi. Tại River Safari NHA đang chăm sóc loài hồng hạc Greater Flamingo có màu trắng hồng. Đây là loài hồng hạc lớn nhất và phổ biến nhất trong tất cả các loài hồng hạc, tập trung chủ yếu ở Châu Phi và một số khu vực ở Ấn độ và Trung Đông.
- Con non mới nở có bộ lông màu xám, mỏ thẳng, khi trưởng thành, màu trắng xám này sẽ thay bằng màu hồng tuyệt đẹp. Màu sắc lông biến đổi theo loài, từ hồng nhạt cho đến đỏ cam và cũng quyết định bởi yếu tố thức ăn chứa nhiều sắc tố đỏ beta- caroten. Ở ngoài tự nhiên thì chất này có nhiều ở trong tảo, các loài thân mềm và giáp xác, chất này cũng là chất có nhiều trong cà chua, cà rốt, bí ngô, khoai lang. Nếu như nguồn thức ăn giảm sút, chất lượng kém, lượng sắc tố đỏ beta-carotene thấp thì hồng hạc sẽ bị mất màu.
- Loài chim này khá điệu đà, chúng dành 15-30% thời gian mỗi ngày để làm sạch lông.
- Vào mùa sinh sản chúng thường dùng đất bùn đắp thành tổ dạng lòng chảo cao 30 – 60cm từ mặt đất và đẻ trứng vào đó. Các con cái thuòng đẻ trứng cùng một lúc. Hồng hạc thường chỉ đẻ một trứng trong mỗi lần sinh sản và đôi khi chúng còn ăn cắp tổ lẫn nhau.Con trống và con mái thay nhau ấp trứng. Trứng nở sau 30 ngày.
Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm (LC)
Ngựa vằn đồng bằng
Hiện nay, có 3 loài ngựa vằn: Grevy, ngựa vằn núi và ngựa vằn đồng bằng. Chúng ta có thể nhận dạng các loài ngựa vằn bằng những sọc đen trên cơ thể (đồng bằng sọc đen lớn, núi sọc đen nhỏ hơn, grevy sọc nhuyễn và dày đặc).
River Safari đang bảo tồn loài ngựa vằn đồng bằng, loài lớn nhất trong 3 loài với tên khoa học: Equus zebra. Chúng có bộ lông rất đẹp, mỗi con sẽ có những vằn trắng- đen khác nhau trên nền da màu đen. Điều này giúp con non chúng nhận ra đâu là cha, mẹ chúng. Ngoài ra việc nhận diện còn có thể nhận ra bằng mùi và tiếng kêu.
Khi tập hợp thành đám đông, nhờ vào những sọc vằn này, chúng tạo ra ảo ảnh quang học, giúp tránh né được những loài ăn thịt. Giống những chú ngựa khác, ngựa vằn chỉ ngủ khi ở cạnh nhau, để cảnh báo thú ăn thịt và thường chúng sẽ ngủ đứng.
Khi bị tấn công, chúng thường chạy theo hình Zích zắc (loài này chạy khá nhanh 65km/h) và chúng thường ngẩng lên, đá đối phương.
Thức ăn chủ yếu của các bạn tại đây chính là rau lang, cà rốt, cỏ alfafa….
Ngựa vằn có một điều thú vị, đó là chúng ta có thể biết được tâm trạng của bạn thông qua đôi tai. Khi vui, tai sẽ ngẩng lên; khi buồn thì cụp xuống; còn khi hoảng sợ hay căng thẳng thì đôi tai sẽ kéo về phía sau.
Ngựa vằn có tập tính hoang dã khá là cao và tính khí thất thường kèm sự hoảng sợ nên cho đến tận bây giờ vẫn chưa ai có thể thuần hóa chúng (sống bầy đàn nhưng không có con đầu đàn).
Ngựa vằn cái thường mang thai khoảng 16 tháng và sinh 1 con non
Linh Dương đông Phi
Là đại diện to lớn nhất của loài Linh dương tại đông Phi (Linh dương Eland): lớn nhất và nặng nhất. Những con đực có chiều cao đến vai 1,5 mét và trọng lượng lên đến một tấn! Con cái hơi nhỏ và nhẹ hơn con đực.
Điều bạn sẽ nhận thấy ngay lập tức ở cả hai giới là cặp sừng xoắn chặt vào nhau. Tất cả các loài linh dương eland đều có bộ lông màu hung với 2 đến 15 sọc ngang màu trắng. Điểm đặc biệt nữa là trên lưng chúng có sọc đen.
Môi trường sống tại các khu vực Xa van và đồng cỏ ở miền núi cao Đông và Nam Phi (nơi cao hơn mực nước biển đến 3000m).
Chúng thường di chuyển khá chậm, trạng thái rất khoan thai. Tuy nhiên, những con linh dương này có thể dễ dàng đạt tốc độ lên tới 40 km/ h. Chúng thường bắt đầu cuộc chạy trốn của mình bằng một số bước nhảy cao và sau đó là bắt tốc.
Thức ăn của chúng bao gồm lá cây, các loại thảo mộc và cỏ. Linh dương eland có thời gian mang thai 9 tháng, con non sinh ra có trọng lượng lên tới 35 kg.
Hầu hết các loài linh dương eland sống bầy đàn lên tới mười con. Có nhiều nhất hai con đực trong một đàn. Ở thảo nguyên, linh dương eland thường kết hợp với ngựa vằn, linh dương đầu bò và đà điểu.
Voi châu Á
- Với tên gọi khoa học Elephas Maximus, loài động vạt lớn nhất trên cạn còn tồn tại được nhắc đến là Voi. Hiện nay, trên thế giới chỉ còn lại 3 loài voi ở phân bố ở hai châu lục: Voi đồng cỏ Châu Phi, voi rừng Châu Phi phân bố tại Châu Phi với kích thước lớn, loài còn lại là voi Châu Á có kích thước nhỏ hơn. Đây cũng là loài được chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo tồn tại River Safari Nam Hội An: 2 bạn voi cái châu Á tên Lết và Liu.
- Voi dành thời gian 18 tiếng mỗi ngày để ăn. Một con voi trưởng thành mỗi ngày ăn khoảng 200kg thức ăn và uống đến 200 lít nước.
- Ngà voi là răng cửa kéo dài. Chỉ có voi cái Châu Phi mới có ngà, ở voi cái châu Á phần răng cửa không phát triển nên không có ngà hoặc ngà rất bé. Những báo cáo gần đây, 98% voi cái Châu Phi sinh ra không có ngà. Điều này được lý giải do nạn săn bắn, những voi cái có ngà dài bị giết hại, còn lại những voi cái có ngà bé hay không có ngà sinh sản và chọn lọc qua nhiều thế hệ cho ra đời những con voi cái Châu Phi không có ngà.
- Voi hoang dã Việt Nam hiện tại chỉ còn chưa tới 100 cá thể, sách đỏ Việt Nam xếp loại voi vào nhóm các loài trong tình trạng cực kỳ nguy cấp (CR).
- Nếu không bảo vệ thì trong tương lai voi ở Việt Nam sẽ chỉ còn trên hình ảnh. Chúng ta cần chung tay ngăn chặn vấn nạn săn bắt trái phép:
- Nói không với các sản phẩm từ voi;
- Bảo vệ trường sống tự nhiên của loài voi;
- Ủng hộ du lịch sinh thái thân thiện môi trường: Không ủng hộ những hình thức giải trí lạm dụng động vật hoang dã như làm xiếc, dùng voi chở người.
Tuổi thọ: ngoài tự nhiện khoảng trên 40 năm, trong điều kiện nuôi bảo tồn có thể lên tới 70 năm.
Lạc đà một bướu
Có nguồn gốc ở Bắc Phi và Tây Á và là thành viên nổi tiếng nhất của họ lạc đà và hiện nay đã phân bố rộng rãi ở khắp châu Phi. Lạc đà một bướu có tên khoa học là: Camelus dromedaries.
- Lạc đà trưởng thành dài tới 3m, cao khoảng 2m. Chúng nặng tới 450-680kg.
- Thời gian mang thai của lạc đà 1 bướu khéo dài khoảng 12 tháng. Thông thường chỉ sinh 1 con, và con non bú mẹ trong khoảng 18 tháng. Con cái thường phát dục sau khoảng 3-4 tuổi, con đực khoảng 5-6 tuổi.
- Tuổi thọ trung bình của lạc đà trong điều kiện nuôi nhốt bởi con người thường khoảng 25 năm, một số cá thể có thể sống đến 50 năm.
- Lạc đà là loài động vật thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu cực kì tốt ở trên sa mạc: Chúng có khả năng nhịn đói và nhịn khát nhờ cơ chế tích trữ mô mỡ tại bướu: bướu lạc đà chứa mỡ và các mô xơ hoạt động như một kho thức ăn khi cần thiết.
- Mỗi lần được uống nước, các bạn này có thể uống tới 100 lít nước chỉ trong vòng 10 phút và có thể nhịn khát cho tới gần 10 ngày. Nước sẽ được hòa tan trực tiếp vào trong máu và chứa trong hệ đường ruột.
- Chúng có cấu tạo cơ thể thích nghi với đời sống trên sa mạc (rất nóng vào ban ngày, rất lạnh vào ban đêm và bão, gió cát):
- Bàn chân to và lớp da rất dày giúp di chuyển tốt trên cát.
- Lỗ mũi có thể mở ra khép lại, mí mắt các mắt được bảo vệ bằng lớp lông dày với lông mày rậm rạp, lông mi dài giúp ngăn cát xâm lấn.
Lớp da và lông trên cơ thể dày giữ cho chúng đủ ấm trong đêm sa mạc lạnh lẽo và cách nhiệt cho chúng trong điều kiện thời tiết khô và nóng ban ngày.
Khỉ mặt đỏ
Có nguồn gốc từ Campuchia, Tây nam Trung Quốc, Đông Bắc Ấn Độ, Lào, Myanmar, Tây bắc bán đảo Malaysia, Thái Lan và Việt Nam (Trong quá khứ, loài khỉ này cũng được tìm thấy ở miền đông Bangladesh, nhưng nó bây giờ được cho là đã tuyệt chủng trong khu vực).
Như tên gọi, loài nổi bật với gương mặt màu đỏ (màu sắc mặt phản ánh tâm trạng của loài: khi vui có màu đỏ tươi, khi buồn có màu đỏ tái). Một số đặc điểm của loài:
- Đuôi cụt (ngắn), không có lông dài khoảng 3,2 – 6,9 cm.
- Những con khỉ mặt đỏ đực có răng nanh dài hơn so với con cái, một ưu thế quan trọng để thiết lập sự thống trị trong bầy đàn.
- Con cái đến 5 tuổi bắt đầu bước vào độ tuổi sinh sản và thường chăm con đến 2 năm tuổi. Thời gian mang thai của thai kỳ là khoảng 175 ngày. Khỉ sơ sinh được nuôi dưỡng trong chín tháng đầu đời và phụ thuộc vào mẹ hoàn toàn trong năm rưỡi đầu tiên. Con non khi sinh ra có màu lông trắng và sẫm màu theo độ tuổi.
- Là loài thường sống trên mặt đất vì chúng không phải là loài nhanh nhẹn trên cây.
- Có thói quen tích trữ thức ăn trong túi má trong một khoảng thời gian ngắn.
Loài có thể sống đến 30 năm, nhưng trong tự nhiên với nhiều thiên địch và cạnh tranh môi trường sống, tuổi thọ của chúng thường ngắn.
Khỉ đầu chó Olive
Với tên gọi khoa học Papio Anubis. Khỉ đầu chó Olive là loài phổ biến nhất trong họ khỉ đầu chó. Chúng sống theo đàn từ 15 – 50 con (có thể lên tới 150 con) với một chế độ xã hội phức tạp. Các con đực có ngoại hình lớn (trọng lượng lên tới 50kg với hệ răng nanh phát triển) sẽ thống trị bầy đàn với các cá thể cái và con non có kích cỡ cơ thể nhỏ hơn.
Chúng có chế độ ăn đa dạng từ thịt cho đến các loại rau và hoa quả. Đôi khi chúng ta bắt gặp khỉ đầu chó ăn cả các loài động vật nhỏ.
Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm
Loài này rất phổ biến và phong phú và mặc dù bị khủng bố như một kẻ giết hại cây trồng và vật nuôi, không có mối đe dọa lớn nào được cho là dẫn đến sự suy giảm dân số trên phạm vi rộng” . Bất chấp sự đàn áp, khỉ đầu chó vẫn phổ biến và rất nhiều. Cạnh tranh và dịch bệnh có thể dẫn đến việc ít khỉ đầu chó hơn trong các khu rừng kín. Giống như hầu hết các loài khỉ đầu chó khác, khỉ đầu chó thường xuyên bị tiêu diệt như một loài gây hại.
Vượn má vàng
- Tên khoa học: Hylobates gabriellae
- Con đực màu đen, hai má màu vàng. Con cái màu vàng, trên đỉnh đầu có túm lông màu đen. Không có đuôi.
- Trọng lượng: 7-11kg.
- Sống tại các khu rừng nhiệt đới, rừng thường xanh. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam, Lào & Cambodia.
- Khi mới sinh, vượn má vàng có bộ lông màu vàng nhưng khi đến 2 tuổi, màu lông chuyển thành đen. Khoảng 5 tuổi, màu lông của con cái sẽ chuyển lại thành vàng trong khi con đực vẫn giữ nguyên màu lông đen với 2 má màu vàng. Việc thay đổi màu lông diễn ra trong khoảng 1 năm.
- Tuổi thọ trung bình: 35 năm.
Tiếng hú của vượn má vàng vang xa 1km chúng ta vẫn có thể nghe được, hú là cách truyền thông tin, giao tiếp trong thế giới loài vượn.
Vượn má trắng
- Tênkhoa học: Nomascus leucogenys
- Phân bố chủ yếu ở Trung Quốc đến phía bắc Lào, tây bắc Việt Nam.
- Thời gian mang thai 4-5 tháng, thường sinh mỗi lần 1 con, 1 năm sinh 1 lần.
- Bạn đực có bộ lông màu đen, thô và lông màu trắng trên má. Bạn cái có màu vàng, má đen và lông màu đen hoặc nâu trên đỉnh đầu. Con sinh ra có bộ lông màu trắng đục sau 2 năm chuyển sang màu đen, sau đó mới chuyển sang màu theo giới tính.
- Mùa mưa chỉ kiếm ăn trong một khu vực còn mùa nắng di chuyển rất xa để kiếm ăn.
Tình trạng bảo tồn: Vượn má trắng đang bị đe dọa nghiêm trọng – NT
Số lượng của chúng đã giảm từ 80% trở lên trong 45 năm qua, chủ yếu là do mất môi trường sống và nạn săn trộm.
Vượn cáo trắng đen
- Tên khoa học : Varecia vareigata
- Chia tay thế giới của động vật ăn cỏ,thuyền chúng ra sẽ di chuyển đến thế giới của các loài linh trưởng như vượn, khỉ, vượn cáo vô cùng tinh nghịch, đáng yêu.
- Bên tay phải quý du khách là các bạn VCTĐ – loài động vật đặc hữu đến từ Madagasca và có những sở thích rất đặc trưng,thú vị:
- Thời gian hoạt động chủ yếu vào sáng sớm hoặc trời sập tối. Buổi sáng thường xuyên tắm nắng, bằng cách hướng thẳng bụng theo hướng Mặt Trời. Buổi tối, khi gia đình ngủ thì cũng phải ngủ cùng nhau, lúc tắm cũng cùng nhau luôn ạ, do tính khá nhút nhát, sợ nước. (Thường từ 2-16 thành viên)
- Cực kỳ thích ăn đồ chua, vì cơ thể chuyển hóa đường kém, dễ bị béo phì.
- Trung bình, các bạn này mang thai từ 4-5 tháng (“gặp nhau” tháng 5 – 7, đẻ tháng 9 – 11). Đặc biệt, các bạn này thường sinh đôi, thỉnh thoảng sinh ba. Do rất thích leo cây, nên là loài duy nhất trong 70 loài Vượn Cáo xây tổ trên cây để sinh con, tổ cách mặt đất khoảng 10 đến 20m. Con non được khoảng 4 tháng tuổi sẽ sống tự do,độc lập như một con trưởng thành.
- Con cái có nhiệm vụ thống trị bầy; con đực sẽ bảo vệ lãnh thổ bằng cách tẩm tuyến xạ vào đuôi, phe phẩy về hướng đối thủ. Không giống như các loài khác dùng nước tiểu, VCTD lại dùng tuyến xạ, hay được gọi là đánh dấu cựa.
Tuổi thọ trung bình từ 19 đến 30 tuổi.
Vượn Pile
- Tên khoa học: Hylobates pileatus
- Đặc điểm nhận dạng:
- Là một phân loài của Hylobateslar.
- Có bộ lông màu xám và chiếc yếm đen trước ngực.
- Chiều dài đầu – thân: 470 – 495 mm. Chiều dài đuôi: 140 – 150 mm. Trọng lượng: từ 4 – 7kg.
- Sinh học, sinh thái:
- Sống trong rừng rậm, phân bố chủ yếu ở Phú Quốc, Lào, Campuchia và Đông bắc Thái Lan. Hoạt động chủ yếu vào ban ngày.
- Có chế độ ăn đa dạng, thức ăn gồm lá hoa quả, côn trùng, trứng và động vật nhỏ.
- Có bàn tay khéo léo: khi uống nước, dùng tay vốc nước trong hốc cây, liếm quanh lá, hoặc liếm lông của chính mình.
- Sống thành gia đình hoặc đàn nhỏ với cấu trúc 1 cặp vợ chồng và các con.
- Giá trị: Nguồn gen quý và rất hiếm, có gia 1trị về bảo tồn và các nghiên cứu tập tính sinh thái loài. Nuôi trong các vườn thú làm cảnh
Tình trạng: Hiện nay vượn Pile được xếp vào nhóm I Cites là loài nguy cấp cần được bảo tồn, cấm săn bắn và mua bán.
Khỉ sóc
- Tên khoa học: Saimiri sciureus, có xuất xứ Tân thế giới (Nam Mỹ).
- Khi mới sinh chỉ bằng đầu ngón tay, trưởng thành có kích thước từ 25 – 35 cm và đuôi dài 35 – 42 cm, nặng nhất khoảng 410 gram.
- Con cái đẻ con trong mùa mưa, mang thai 150 – 170 ngày.
- Thức ăn là trái cây, côn trùng nhỏ.
- Tuổi thọ từ 15 – 20 năm trong điều kiện nuôi nhốt tốt.
Sống theo mẫu hệ và theo bầy gồm nhiêu con cái lẫn con đực.
Vượn cáo đuôi khoang
- Tên khoa học: Lemur catta
- Phân bố: Đảo Madagascar – Vượn cáo đuôi khoang là loài đặc hữu của vùng đảo Madagascar và một vài đảo nhỏ gần đó. Vì vị trí địa lý biệt lập, Madagascar là nơi cư ngụ của nhiều loài động vật quý hiếm mà không thể tìm thấy ở nơi nào khác trên trái đất.
- Đặc điểm hình thái: Vượn cáo đuôi khoang rất dễ nhận biết nhờ vào cái đuôi dài khoảng 56 – 63cm có các khoang trắng, đen nổi bật.
- Đặc điểm sinh thái:
- Sống ở rừng ven sông đến các vùng rừng cây gai chà ở khu vực phía nam Madagascar.
- Vượn cáo đuôi khoang sống theo đàn. Những đàn này gồm khoảng từ 6 – 30 cá thể, nhưng bình quân là 17 con. Mặc dù trong đàn có cả đực lẫn cái, nhưng con cái sẽ giữ vai trò thủ lĩnh. Vượn cáo đuôi khoang thích tắm nắng và các con trong đàn thường xếp hàng cạnh nhau để cùng sưởi ấm cơ thể dưới nắng.
- Thói quen, sinh hoạt:
- Thức ăn: chủ yếu là trái cây, ngoài ra còn có lá cây, hoa, vỏ cây, nhựa cây.
- Vượn cáo đuôi khoang cũng dành nhiều thời gian sinh hoạt trên mặt đất vốn không giống như các loài vượn cáo khác.
- Đặc điểm sinh sản : Mùa sinh sản từ giữa tháng 4-giữa tháng 5. Mang thai 135 ngày và thờng đẻ 1-2 con/lứa.
Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp (EN)
Hổ vàng Bengal
- Tên khoa học: Panthera tigris tiger. Được coi là biểu tượng quốc gia của cả Bangladesh và Ấn Độ.
- Phân bố: Ấn Độ, Bangladesh cũng như Nepal, Bhutan, Myanma và miền nam Tây Tạng.
- Đặc điểm nhận dạng:
- Hổ Bengal có bộ lông màu vàng đến màu cam sáng với các sọc từ màu nâu đậm đến đen;bụng và các phần bên trong của chi dưới là màu trắng, và đuôi có màu cam với các vòng tròn màu đen, mát màu hổ phách, tai tròn nhỏ.
- Chúng có trọng lượng trung bình 235kg, dao dộng từ 200 – 260kg, con cái nhỏ hơn.
- Thức ăn và tập tính săn mồi:
- Tập tính sống đơn độc, thường đi săn một mình, chủ yếu đi săn vào ban đêm tuy nhiên tỉ lệ thành công không cao 1/20 lần.
- Trung bình mỗi ngày tiêu thụ 10kg thịt (thịt bò, thịt trâu và thịt gà, hạn chế ăn thịt lợn để tránh hiện tượng béo phì.)
- Khác với nhiều loài hổ khác trên thế giới, Hổ Bengal có khả năng leo trèo và bơi lội cực tốt
- Tình trạng bảo tồn:
- Từ năm 2008, hổ Bengal được xếp loại tình trạng Nguy cấp (EN) trong Danh sách Đỏ của Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN). Chúng bị đe dọa bởi nạn săn bắn, môi trường sống bị thu hẹp và phá hủy.
Ngày quốc tế Hổ là ngày 29 tháng 7 hàng năm (bắt đầu từ năm 2010 – tại diễn ra tại thành phố Xanh Pê-téc- bua của Nga).
Hổ trắng Bengal
Những hiểu biết SAI lầm về hổ trắng:
+ Hổ trắng không phải là một loài riêng biệt. Hổ trắng là do giống hổ vàng Bengal có gen đột biến mà thành.
+ Hổ trắng bị đe dọa trong tự nhiên: SAI
+ Hổ trắng chỉ tồn tại trong điều kiện nuôi nhốt. Hổ trắng không thể tồn tại trong tự nhiên do màu lông trắng của chúng sẽ khiến chúng không ẩn nấp được khi săn mồi. Cá thể hổ trắng sẽ chết đói do những con mồi mà nó rình sẽ chóng nhận ra nó mà chạy thoát.
+ Hầu hết hổ trắng hiện nay ra đời do giao phối cận huyết giữa BỐ – CON GÁI hoặc ANH CHỊ EM vì chỉ như vậy mới duy trì được gen đột biến tạo ra bộ lông màu trắng vằn đen.
TẤT CẢ các cá thể hổ trắng hiện nay đều được lấy giống từ một cá thể hổ trắng duy nhất bị bắt giữ tại Ấn Độ vào năm 1951. Cá thể dị biến này có tên là Mohan.
Việc giao phối giữa Mohan với chính con gái của nó là Radha (được xác định là cùng mang gen đột biến như Mohan) để cho ra các cá thể con cũng mang màu lông trắng. Những nhà quản lý nhân giống cứ tiếp tục cho chúng lai phối cận huyết như vậy để củng cố màu sắc các đời sau
Gấu ngựa
- Tên khoa học: Ursus thibetanus thibetanus.
- Tiếp theo là các bạn gấu ngựa, thức ăn của các bạn rất phong phú như cơm, thịt, rau.. tráng miệng bằng hoa quả và nước dừa. Đặc biệt, rất thích mật ong, mỗi tuần tại đây, các bạn sẽ được cho mật ong 3 lần/tuần.
- Cân nặng trung bình: 150kg.
- Bạn có bộ lông màu đen và chiếc yếm hình chữ V màu vàng nổi bật.
- Thích leo trèo và bơi lội nên ngôi nhà của bạn được thiết kế đầy đủ hồ bơi, khu vui chơi leo trèo.
- Gấu ngựa thường cọ lưng vào gốc cây để massage cũng như để đánh dấu lãnh thổ.
- Gấu ngựa được đưa vào danh sách đỏ của Hiệp hội bảo tồn thế giới.
Bảo tồn: Mặc dù không có con số chính xác về số lượng gấu ngựa còn sống sót trong tự nhiên, nhưng số lượng gấu ngựa ở hầu hết các khu vực được cho là đang suy giảm. Các ước đoán không có căn cứ cụ thể về số lượng gấu ngựa hoang dã ở Trung Quốc dao động từ 15.000 đến 46.000.
Sư tử vàng
Tên khoa học: Panthera leo
Chia tay với chúa tể sơn lâm, chúng ta đến với vua của muôn loài, đó chính là các bạn sư tử châu Phi, đến từ khu vực đồng cỏ xavan của châu Phi.
Sư tử được có bớm còn sư tử cái thì không. Chiếc bờm giúp tránh né được những cú cào, cắn trong các cuộc giao tranh. Càng lớn tuổi, màu bờm của sư tử sẽ càng sậm hơn. Tiếng gầm của sư tử vang rất xa lên tới 8km vẫn cỏ thể nghe thấy.
Trong gia đình sư tử, nhiệm vụ được phân công một cách vô cùng rõ ràng, bạn đực to khỏe ở nhà trông con và bảo vệ lãnh thổ, bạn cái có nhiệm vụ đi săn mồi, mang về cho bạn đực ăn đầu tiên, đến con non và cuối cùng đến các bạn cái. Sư tử đực cũng tham gia hỗ trợ khi săn các động vật lớn. Tuổi thọ trung bình trong tự nhiên: 12-15 năm nhưng trong các khu bảo tồn có thể sống đến 25 năm.
Sư tử trắng
- Tên khoa học: Panthera leo
- Tiếp theo, chúng ta sẽ di chuyển đến ngôi nhà của các bạn sư tử trắng vô cùng quý hiếm. Bộ lông màu kem và đôi mắt màu xanh. Theo thống kế, cứ 10.000 cá thể sư tử vàng mới sinh ra được 1 bạn sư tử trắng.
- Lối sống đa thê, đa thiếp. ( 1 anh chàng có thể sống với 8,9 cô nàng)
- Thời gian mang theo 3.5 tháng, mỗi lần sinh từ 2-4 con/ lần
Sư tử trắng không phải là bạch tạng. Màu trắng của chúng là do một đặc điểm lặn có nguồn gốc từ một đột biến ít nghiêm trọng hơn trong cùng một gen gây ra bệnh bạch tạng, khác với gen chịu trách nhiệm cho hổ trắng . Chúng thay đổi từ tóc vàng đến gần trắng. Màu sắc này dường như không gây bất lợi cho sự sống sót của chúng. Những con sư tử trắng của Tổ chức bảo vệ sư tử trắng toàn cầu (GWLPT) đã được giới thiệu trở lại môi trường sống tự nhiên của chúng và chúng đã tự đi săn và sinh sản thành công mà không cần sự can thiệp của con người trong một khoảng thời gian đáng kể.
Chuột túi xám
Tên khoa học : Macropus giganteus
Kangaroo xám có khả năng thiết lập đời sống xã hội rất tốt, một nhóm từ 40 – 50 cá thể, nhìn từ xa như một đám đông đang hội họp
Kangaroo xám thường tập trung sinh sống tại các vùng Đông Nam và Tây Úc.
Môi trường sống yêu thích của bạn này là sa mạc, đồng cỏ và cây bụi. Sở dĩ Kangaroo có thể sống được lâu dài tại vùng sa mạc nóng bỏng của Úc châu là vì khi quá nóng, chúng liếm cặp chân trước (có ít lông). Khi nước bọt bay hơi, nó sẽ làm mát máu bên dưới lớp da rồi toàn cơ thể
Kangaroo chủ yếu hoạt động vào ban đêm. Vào những tháng mát trời, chúng có thể kiếm ăn cả ngày. Thức ăn của chúng chủ yếu là cà rốt, xà lách, ….
Kangaroo thuộc nhóm động vật mà con của chúng được sinh ra trước khi phát triển đầy đủ, sau đó được mang trong túi. Thông thường, chúng sinh ra mỗi lứa một con. Lúc sinh, chuột con có màu đỏ, chưa có mắt và tai rất nhỏ, nặng khoảng 1g. Chúng bò đến túi của mẹ để bú rồi ở đó trong khoảng 8 tháng. Sau khi ra ngoài, chúng vẫn phải bú sữa mẹ đến 1 tuổi.
Mắt của Kangaroo có tầm nhìn là 300 độ.
Đuôi của chúng giúp cơ thể giữ thăng bằng khi nhảy. Khi có giao tranh giữa 2 con đực, chúng có thể đứng trên đuôi và dùng hai chân sau để tự vệ. Vận tốc của Kangaroo xám có thể đạt tới 64 km/h. Cân nặng từ 50-80kg
Tuổi thọ trung bình ở ngoài tự nhiên 8-10 năm. Trong khu bảo tồn có thể sống đến 20 năm
vi
English
中文 (中国)
한국어 






![[DEAL HỜI] Trọn bộ ưu đãi HOT nhất tại Nha Trang](https://static.vinwonders.com/production/cong-vien-nuoc-nha-trang-1-336x170.jpg)
![[Flash Sale] Cơn lốc WONDER15: Giảm sốc 15% vé Combo VinWonders](https://static.vinwonders.com/production/2025/12/VI_ngang-336x189.jpg)

